Nhiệt lượng kế đốt cháy bom oxy thông thường được sử dụng để đo nhiệt cháy hoặc phản ứng của vật liệu trong oxy hoặc khí trơ. Ngay cả đối với các bình chịu lực cao, chẳng hạn như bom đốt cháy oxy Parr 1104, các điều kiện cần thiết để kích nổ một lượng nhỏ vật liệu có phản ứng cao thường rất khó đạt được và có thể dẫn đến những hậu quả khó lường. Ví dụ, nhiệt cháy thông thường của pentaerythritol tetranitrat (PETN) [C5H8N4O12 ] trong oxy là 1957 cal / g trong khi nhiệt nổ trong chân không là 1490 cal/g (chênh lệch 24%).
Ngoài ra, người ta đã biết rõ rằng mức độ giam cầm của vật liệu nổ ảnh hưởng đáng kể đến năng lượng giải phóng. Đối với các điện tích không bị giam cầm hoặc bị giam cầm nhẹ, năng lượng giải phóng phần lớn được giữ lại trong các sản phẩm. Khi điện tích bị giam cầm nhiều, phần lớn năng lượng nổ được chuyển đổi thành động năng và nội năng của vỏ giam cầm. Ví dụ, nhiệt đốt cháy thông thường của 2,4,6-trinitrotoluene (TNT) trong oxy là 3590 cal/g. Nhiệt nổ của TNT ở mật độ điện tích 1,53 g/cc là 1093 cal/g và ở mật độ điện tích 0,998 g/cc là 870 cal/g. Ngược lại, phản ứng không bị giam cầm tạo ra khoảng 600 cal/g.
Thông tin cơ bản chính xác về quá trình nổ có thể thu được bằng cách kết hợp các phép đo nhiệt lượng và áp suất động. Những phép đo này cuối cùng có thể được sử dụng để dự đoán hiệu suất của thuốc nổ. Máy đo nhiệt lượng nổ Parr được thiết kế để hỗ trợ nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Nhiệt lượng kế nổ của Parr Instrument Company có thể tiếp nhận khối lượng thuốc nổ cao lên đến 25 g với tổng năng lượng giải phóng danh nghĩa cho mỗi lần nạp là ~160 kJ. Quá trình nổ được kích hoạt bằng một kíp nổ thương mại nhỏ kiểu EBW chứa 80 mg PETN và 450 mg RDX với chất kết dính. Kíp nổ được kích hoạt bằng bộ kích nổ phóng điện dung 1 microfarad – 4000 V.
Một phép đo nhiệt lượng hoàn chỉnh có thể được thực hiện trong vài giờ với độ chính xác vài phần mười phần trăm. Bom có thể được tùy chọn lắp đặt bộ chuyển đổi áp suất tốc độ cao, cho phép người dùng hiểu rõ hơn về động lực học của quá trình nổ.
Các hệ thống con chính
Tàu nổ
Quả bom hình cầu đặc biệt này được làm bằng thép không gỉ dày 3,2 cm và có đường kính trong 21,6 cm, tạo ra thể tích bên trong 5,3 lít. Lỗ mở rộng 9 cm được che phủ bởi một nắp dày 3,8 cm ở giữa. Nắp được cố định bằng 12 bu lông cường độ cao đường kính 1,3 cm, được lắp qua mặt bích nắp và được bịt kín bằng vòng chữ O.
Nắp được tích hợp một khớp nối nâng bom ở giữa, bao quanh bởi một van đầu vào/đầu ra và hai điện cực cách điện kiểu điện áp cao. Có thể lắp thêm một cổng tùy chọn trên nắp để lắp bộ chuyển đổi áp suất phản ứng nhanh. Khối lượng của bom (xi lanh và nắp) là 55 kg.
Chân đế nhiệt lượng kế
Nhiệt lượng kế nổ sử dụng thiết kế cổ điển kết hợp vỏ bọc tĩnh bù. Phương pháp vỏ bọc tĩnh bù đã được sử dụng thành công trong nhiều năm qua trên hai thế hệ nhiệt lượng kế Parr (Model 1356 và 6100). Chân đế nhiệt lượng kế chứa vỏ bọc nhiệt lượng kế và cũng bao gồm một cần nâng bom, cũng như một giá đỡ bom và chân đế đầu bom được bố trí thuận tiện. Nắp nhiệt lượng kế được cất giữ ở kệ dưới, bên dưới trạm làm việc của bom, khi không sử dụng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.